1.Báo cáo tài chính hợp
nhất là gì?
Báo cáo tài chính là hệ thống các bảng biểu, mô tả thông tin
về tình hình tài chính, kinh doanh buôn bán và các luồng tiền của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính hợp nhất là BCTC của
một tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo
này được lập dựa trên cơ sở hợp nhất các báo cáo tài chính riêng lẻ của công ty
mẹ và công ty con theo quy định:
Tập đoàn bao gồm các công ty mẹ và công ty con. Trong đó,
công ty mẹ là công ty có một hoặc nhiều công ty con.
Công ty con là các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát, quản lý của
một doanh nghiệp khác (gọi là công ty mẹ).
2.Mục đích chinh lập
báo cáo tài chính là gì?
Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính cho việc đánh giá
tình hình kinh doanh, khả năng tạo tiền của tập đoàn, Tổng công ty trong năm
tài chính đã qua và dự đoán trong tương lai.
3.Kỳ lập báo cáo tài
chính và thời gian nộp
Công ty mẹ phải lập và nộp báo cáo tài chính hợp nhất hàng
năm và Báo cáo tài chính giữa niên độ hàng quý.
Báo cáo tài chính hợp nhất phải lập và nộp vào cuối kỳ kế
toán cho các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định chậm nhất là
90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Thời hạn công khai trong vòng 120 ngày kể từ ngày kế thúc
năm tài chính.
4.Các nguyên tắt lập
báo cáo tài chính hợp nhất
Nguyên tắc 1: Công ty mẹ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất
phải hợp nhất Báo cáo tài chính riêng của mình và của tất cả các công ty con ở
trong nước và nước ngoài do công ty mẹ kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, trừ
các trường hợp:
Quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì công ty
con này chỉ được mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong thời gian không quá
12 tháng.
Hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian trên 12
tháng và điều này ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.
Nguyên tắc 2: Công ty mẹ không được loại trừ khỏi Báo cáo
tài chính hợp nhất đối với:
Công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động
của công ty mẹ và công ty con khác trong tập đoàn;
Công ty con là Quỹ tín thác, Quỹ tương hỗ, Quỹ đầu tư mạo hiểm
hoặc các doanh nghiệp tương tự.
Nguyên tắc 3: Báo cáo tài chính hợp nhất được lập và trình
bày theo các nguyên tắc kế toán như Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập theo
quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam “Trình bày báo cáo tài chính” và qui định
của các Chuẩn mực kế toán khác có liên quan.
Nguyên tắc 4: Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở
áp dụng chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại
trong những hoàn cảnh tương tự trong toàn Tập đoàn.
Nguyên tắc 5: Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và Báo
cáo tài chính của công ty con sử dụng để hợp nhất phải được lập cho cùng một kỳ
kế toán.
Nguyên tắc 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con
phải được đưa vào Báo cáo tài chính hợp nhất kể từ ngày công ty mẹ nắm quyền kiểm
soát công ty con và chấm dứt vào ngày công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm
soát công ty con.
Nguyên tắc 7: Phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông không kiểm
soát trong tài sản thuần có thể xác định được của công ty con tại ngày mua phải
được trình bày theo giá trị hợp lý.
Nguyên tắc 8: Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá
trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con tại ngày mua, công ty mẹ phải ghi
nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch hợp nhất kinh
doanh.
Nguyên tắc 9: Lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ
được xác định là chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý của tài
sản thuần có thể xác định được của công ty con tại ngày mua do công ty mẹ nắm
giữ.
Nguyên tắc 10: Nếu sau khi đã kiểm soát công ty con, nếu
công ty mẹ tiếp tục đầu tư vào công ty con để tăng tỷ lệ lợi ích nắm giữ, phần
chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư thêm và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của
công ty con mua thêm phải được ghi nhận trực tiếp vào lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối và được coi là các giao dịch vốn chủ sở hữu (không ghi nhận như lợi
thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua giá rẻ). Trong trường hợp này, công ty
mẹ không thực hiện việc ghi nhận tài sản thuần của công ty con theo giá trị hợp
lý như tại thời điểm kiểm soát công ty con.
Nguyên tắc 11: Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán hợp
nhất và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất được lập bằng cách cộng từng
chỉ tiêu thuộc Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn.
Nguyên tắc 12: Số chênh lệch giữa số thu từ việc thoái vốn tại
công ty con và giá trị phần tài sản thuần của công ty con bị thoái vốn cộng với
giá trị phần lợi thế thương mại chưa phân bổ hết được ghi nhận ngay trong kỳ
phát sinh.
Nguyên tắc 13: Sau khi thực hiện tất cả các bút toán điều chỉnh,
phần chênh lệch phát sinh do việc điều chỉnh các chỉ tiêu thuộc Báo cáo kết quả
kinh doanh phải được kết chuyển vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Nguyên tắc 14: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập
căn cứ vào Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hợp nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con theo
nguyên tắc: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất chỉ trình bày luồng tiền giữa tập
đoàn với các đơn vị bên ngoài tập đoàn, bao gồm cả luồng tiền phát sinh từ các
giao dịch với các công ty liên doanh, liên kết và cổ đông không kiểm soát của tập
đoàn và được trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất theo 3 loại hoạt
động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Toàn bộ
các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con trong
nội bộ tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn trên bản Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
hợp nhất.
Nguyên tắc 15: Trường hợp công ty mẹ có các công ty con lập
Báo cáo tài chính bằng đồng tiền khác với đồng tiền báo cáo của công ty mẹ, trước
khi hợp nhất Báo cáo tài chính, công ty mẹ phải chuyển đổi toàn bộ Báo cáo tài
chính của các công ty con sang đồng tiền báo cáo của công ty mẹ.
Nguyên tắc 16: Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất được
lập để giải thích thêm các thông tin về tài chính và phi tài chính, được căn cứ
vào Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất và các tài liệu có liên quan trong quá
trình hợp nhất Báo cáo tài chính.
5.Tổng kết
Vậy là mình đã tổng hợp cho các bạn thấy những điều cần biết
về lập báo cáo tài chính, nếu các bạn vẫn chưa hiểu rõ thì hãy tham khảo về
khóa học BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT của
trung tâm gec, sẽ giúp bạn hiểu hơn về cách lập báo cáo nhá.
Cảm ơn bạn đã xem
Nhận xét
Đăng nhận xét