1. Báo cáo tài chính hợp nhất là gì?
Báo cáo tài chính hợp nhất: Là báo cáo
tài chính của một tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính của một doanh
nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các
công ty con theo quy định của chuẩn mực kế toán số 25 ban hành kèm theo Quyết định
234/2003/QĐ-BTC.
2. Yêu cầu trong báo cáo tài chính hợp nhất?
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 202/2014/TT-BTC, yêu cầu của
Báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình
hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc kỳ kế
toán, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong kỳ kế toán của tập
đoàn như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp
nhân riêng biệt là công ty mẹ hay các công ty con trong tập đoàn.
- Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho việc đánh giá
tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và khả năng tạo tiền của tập đoàn trong
kỳ kế toán đã qua và dự đoán trong tương lai, làm cơ sở cho việc ra quyết định
về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư vào tập đoàn của các chủ
sở hữu, nhà đầu tư, chủ nợ hiện tại và tương lai và các đối tượng khác sử dụng
Báo cáo tài chính.
3. Lập báo cáo tài chính theo kỳ
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 202/2014/TT-BTC, Kỳ lập
Báo cáo tài chính hợp nhất như sau:
- Báo cáo tài chính hợp nhất gồm Báo cáo tài chính hợp nhất
năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (báo cáo quý, gồm cả quý IV và
báo cáo bán niên). Báo cáo tài chính hợp nhất năm được lập dưới dạng đầy đủ,
Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc dạng tóm
lược.
- Báo cáo tài chính hợp nhất năm và Báo cáo tài chính hợp nhất
giữa niên độ gồm:
+ Bảng cân đối kế toán hợp nhất;
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất;
+ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất.
4. Các nguyên tắc trong báo cáo tài chính hợp
nhất
Nguyên tắc 1. Công ty mẹ khi lập BCTC hợp nhất phải hợp nhất
BCTC riêng của mình và của tất cả các công ty con ở trong nước và ngoài nước do
công ty mẹ kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp
Công ty mẹ không phải đưa vào BCTC hợp nhất các trường hợp
sau :
a) Quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì công ty
con này chỉ được mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong thời gian không quá
12 tháng.
– Quyền kiểm soát tạm thời phải được xác định ngay tại thời
điểm mua công ty con và khoản đầu tư có quyền kiểm soát tạm thời không được
trình bày là khoản đầu tư vào công ty con mà phải phân loại là đầu tư ngắn hạn
nắm giữ vì mục đích kinh doanh.
– Nếu tại thời điểm mua, công ty mẹ đã phân loại khoản đầu
tư là công ty con, sau đó công ty mẹ dự kiến thoái vốn trong thời gian dưới 12
tháng hoặc công ty con dự kiến phá sản, giải thể, chia tách, sáp nhập, chấm dứt
hoạt động trong thời gian dưới 12 tháng thì không được coi quyền kiểm soát là tạm
thời.
b) Hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian trên
12 tháng và điều này ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.
Công ty mẹ không được loại trừ khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất
đối với:
a) Công ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động
của công ty mẹ và công ty con khác trong tập đoàn;
b) Công ty con là Quỹ tín thác, Quỹ tương hỗ, Quỹ đầu tư mạo
hiểm hoặc các doanh nghiệp tương tự.
Nguyên tắc 2. Báo cáo tài chính hợp nhất được lập và
trình bày theo các nguyên tắc kế toán như BCTC của doanh nghiệp độc lập theo
qui định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam “Trình bày báo cáo tài chính” và qui định
của các Chuẩn mực kế toán khác có liên quan.
Nguyên tắc 3. BCTC hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng
chính sách kế toán thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những
hoàn cảnh tương tự trong toàn Tập đoàn.
a) Trường hợp công ty con sử dụng các chính sách kế toán
khác với chính sách kế toán áp dụng thống nhất trong tập đoàn thì BCTC được sử
dụng để hợp nhất phải được điều chỉnh lại theo chính sách chung của tập đoàn.
Công ty mẹ có trách nhiệm hướng dẫn công ty con thực hiện việc điều chỉnh lại
BCTC dựa trên bản chất của các giao dịch và sự kiện.
b) Trường hợp công ty con không thể sử dụng cùng một chính
sách kế toán với chính sách chung của tập đoàn thì trong Bản thuyết minh Báo
cáo tài chính hợp nhất phải trình bày rõ về các khoản mục đã được ghi nhận và
trình bày theo các chính sách kế toán khác nhau và phải thuyết minh rõ các
chính sách kế toán khác đó.
Nguyên tắc 4. Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và
Báo cáo tài chính của công ty con sử dụng để hợp nhất phải được lập cho cùng một
kỳ kế toán.
Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán là khác nhau, công ty con phải
lập thêm một bộ BCTC cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán của
công ty mẹ. Nếu điều này không thể thực hiện được, các BCTC được lập vào thời
điểm khác nhau có thể được sử dụng với điều kiện là thời gian chênh lệch đó
không vượt quá 3 tháng. Trong trường hợp này, BCTC sử dụng để hợp nhất phải được
điều chỉnh cho ảnh hưởng của những giao dịch và sự kiện quan trọng xảy ra giữa
ngày kết thúc kỳ kế toán của công ty con và ngày kết thúc kỳ kế toán của tập
đoàn. Độ dài của kỳ báo cáo và sự khác nhau về thời điểm lập BCTC phải được thống
nhất qua các kỳ.
Nguyên tắc 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
con phải được đưa vào BCTC hợp nhất kể từ ngày công ty mẹ nắm quyền kiểm soát
công ty con và chấm dứt vào ngày công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát
công ty con. Khoản đầu tư vào doanh nghiệp phải hạch toán theo Chuẩn mực kế
toán “Công cụ tài chính” kể từ khi doanh nghiệp đó không còn là công ty con và
cũng không trở thành công ty liên doanh, liên kết.
Nguyên tắc 6. Phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông
không kiểm soát trong tài sản thuần có thể xác định được của công ty con tại
ngày mua phải được trình bày theo giá trị hợp lý, cụ thể:
a) Tài sản thuần của công ty con tại ngày mua được ghi nhận
trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất theo giá trị hợp lý. Nếu công ty mẹ không sở
hữu 100% công ty con thì phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý
phải phân bổ cho cả cổ đông mẹ và cổ đông không kiểm soát.
b) Sau ngày mua, nếu các tài sản của công ty con tại ngày
mua (có giá trị hợp lý khác biệt so với giá trị ghi sổ) được khấu hao, thanh lý
hoặc bán thì phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ được coi là
đã thực hiện và phải điều chỉnh vào:
– Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tương ứng với phần sở hữu
của cổ đông mẹ;
– Lợi ích cổ đông không kiểm soát tương ứng với phần sở hữu
của cổ đông không kiểm soát.
Nguyên tắc 7. Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý và
giá trị ghi sổ của tài sản thuần của công ty con tại ngày mua, công ty mẹ phải
ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch hợp nhất
kinh doanh.
Nguyên tắc 8. Lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch
mua rẻ được xác định là chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý
của tài sản thuần có thể xác định được của công ty con tại ngày mua do công ty
mẹ nắm giữ (thời điểm công ty mẹ nắm giữ quyền kiểm soát công ty con).
a) Thời gian phân bổ lợi thế thương mại không quá 10 năm, bắt
đầu kể từ ngày công ty mẹ kiểm soát công ty con theo nguyên tắc: Việc phân bổ
phải thực hiện dần đều qua các năm. Định kỳ công ty mẹ phải đánh giá tổn thất lợi
thế thương mại tại công ty con, nếu có bằng chứng cho thấy số lợi thế thương mại
bị tổn thất lớn hơn số phân bổ hàng năm thì phân bổ theo số lợi thế thương mại
bị tổn thất ngay trong kỳ phát sinh. Một số bằng chứng về việc lợi thế thương mại
bị tổn thất như:
– Sau ngày kiểm soát công ty con, nếu giá phí khoản đầu tư
thêm nhỏ hơn phần sở hữu của công ty mẹ trong giá trị ghi sổ của tài sản thuần
của công ty con được mua thêm;
– Giá trị thị trường của công ty con bị giảm (ví dụ giá trị
thị trường cổ phiếu công ty con bị giảm đáng kể do công ty con liên tục làm ăn
thua lỗ);
– Hạng sắp xếp tín nhiệm bị giảm trong thời gian dài; Công
ty con lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, tạm ngừng hoạt động hoặc có
nguy cơ giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động;
– Các chỉ tiêu về tài chính bị suy giảm một cách nghiêm trọng
và có hệ thống…
b) Trong giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn,
khi xác định lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua giá rẻ (lợi thế
thương mại âm), giá phí khoản đầu tư vào công ty con được tính là tổng của giá
phí khoản đầu tư tại ngày đạt được quyền kiểm soát công ty con cộng với giá phí
khoản đầu tư của những lần trao đổi trước đã được đánh giá lại theo giá trị hợp
lý tại ngày công ty mẹ kiểm soát công ty con.
Nguyên tắc 9. Nếu sau khi đã kiểm soát công ty con, nếu
công ty mẹ tiếp tục đầu tư vào công ty con để tăng tỷ lệ lợi ích nắm giữ, phần
chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư thêm và giá trị ghi sổ của tài sản thuần của
công ty con mua thêm phải được ghi nhận trực tiếp vào lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối và được coi là các giao dịch vốn chủ sở hữu (không ghi nhận như lợi
thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua giá rẻ). Trong trường hợp sau khi đã
kiểm soát công ty con, công ty mẹ không thực hiện việc ghi nhận tài sản thuần của
công ty con theo giá trị hợp lý như tại thời điểm kiểm soát công ty con.
Nguyên tắc 10. Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán hợp
nhất và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất được lập bằng cách cộng từng
chỉ tiêu thuộc Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn sau đó thực hiện điều chỉnh cho
các nội dung sau:
a) Giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng
công ty con và phần vốn của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải
được loại trừ toàn bộ đồng thời ghi nhận lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch
mua giá rẻ (nếu có);
b) Phân bổ lợi thế thương mại;
c) Lợi ích cổ đông không kiểm soát được trình bày trong Bảng
cân đối kế toán hợp nhất thành một chỉ tiêu riêng thuộc phần vốn chủ sở hữu. Phần
sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong Báo cáo kết quả kinh doanh của tập
đoàn cũng phải được trình bày thành chỉ tiêu riêng biệt trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất;
d) Số dư các khoản mục phải thu, phải trả, cho vay… giữa các
đơn vị trong cùng tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn;
đ) Các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát sinh từ các
giao dịch trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ toàn bộ;
e) Các khoản lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch
trong nội bộ tập đoàn đang nằm trong giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản
cố định…) phải được loại trừ hoàn toàn. Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ
các giao dịch nội bộ đang phản ánh trong giá trị tài sản (hàng tồn kho, tài sản
cố định…) cũng phải được loại bỏ trừ khi chi phí gây ra khoản lỗ đó không thể
thu hồi được.
Nguyên tắc 11. Số chênh lệch giữa số thu từ việc thoái vốn
tại công ty con và giá trị phần tài sản thuần của công ty con bị thoái vốn cộng
với (+) giá trị phần lợi thế thương mại chưa phân bổ hết được ghi nhận ngay
trong kỳ phát sinh theo nguyên tắc:
a) Nếu giao dịch thoái vốn không làm công ty mẹ mất quyền kiểm
soát đối với công ty con, toàn bộ chênh lệch nêu trên được ghi nhận vào chỉ
tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
b) Nếu giao dịch thoái vốn dẫn đến việc công ty mẹ mất quyền
kiểm soát đối với công ty con, toàn bộ chênh lệch nêu trên được ghi nhận vào
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất. Khoản đầu tư vào công ty con sẽ
được hạch toán như một khoản đầu tư tài chính thông thường hoặc kế toán theo
phương pháp vốn chủ sở hữu kể từ khi công ty mẹ không còn nắm quyền kiểm soát
công ty con.
Nguyên tắc 12. Sau khi thực hiện tất cả các bút toán điều
chỉnh, phần chênh lệch phát sinh do việc điều chỉnh các chỉ tiêu thuộc Báo cáo
kết quả kinh doanh phải được kết chuyển vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Nguyên tắc 13. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được
lập căn cứ vào Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con
theo nguyên tắc:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất chỉ trình bày luồng tiền
giữa tập đoàn với các đơn vị bên ngoài tập đoàn, bao gồm cả luồng tiền phát
sinh từ các giao dịch với các công ty liên doanh, liên kết và cổ đông không kiểm
soát của tập đoàn và được trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính. Toàn bộ các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch giữa công ty mẹ và
công ty con trong nội bộ tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn trên Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hợp nhất.
Nguyên tắc 14. Trường hợp công ty mẹ có các công ty con
lập BCTC bằng đồng tiền khác với đồng tiền báo cáo của công ty mẹ, trước khi hợp
nhất BCTC, công ty mẹ phải chuyển đổi toàn bộ BCTC của các công ty con sang đồng
tiền báo cáo của công ty mẹ.
Nguyên tắc 15. Bản thuyết minh BCTC nhất được lập để giải
thích thêm các thông tin về tài chính và phi tài chính, được căn cứ vào Bảng
cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất; Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất và các tài liệu có liên quan trong quá trình hợp
nhất Báo cáo tài chính.
Nhận xét
Đăng nhận xét