- Các quy định chung về kế toán thuế;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán thuế;
- Thu thập thông tin đầu vào của kế toán thuế, chứng từ kế
toán thuế;
- Tài khoản kế toán thuế;
- Sổ kế toán thuế;
- Báo cáo kế toán thuế;
- Tổ chức công tác kế toán thuế.
Các nội dung khác liên quan đến công tác kế toán thuế không
quy định chi tiết tại Thông tư 111/2021/TT-BTC được thực hiện theo quy định
chung của pháp luật kế toán.
Ngoài ra, Thông tư 111/2021/TT-BTC còn quy định về đơn vị tiền
tệ trong kế toán nghiệp vụ thuế nội địa, cụ thể:
- Đơn vị tiền tệ trong kế toán thuế là đồng Việt Nam, được
dùng để ghi sổ kế toán thuế, lập và trình bày báo cáo kế toán thuế.
- Trường hợp cơ quan thuế trong quá trình thực hiện các nghiệp
vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ theo
quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thì
phải quy đổi ra đồng Việt Nam khi thu thập thông tin đầu vào của kế toán thuế để
ghi sổ kế toán thuế, lập và trình bày báo cáo kế toán thuế bằng đồng Việt Nam.
Cụ thể như sau:
+ Tỷ giá quy đổi số phải thu trong trường hợp người nộp thuế
khai thuế bằng ngoại tệ là tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước)
quy định tại thời điểm hạch toán.
+ Tỷ giá quy đổi số đã thu trong trường hợp người nộp thuế nộp
thuế bằng ngoại tệ là tỷ giá hạch toán trên chứng từ hạch toán thu ngân sách
nhà nước của Kho bạc Nhà nước truyền sang cơ quan thuế.
+ Tỷ giá quy đổi số nộp thừa bằng ngoại tệ được xử lý bù trừ
thu ngân sách nhà nước hoặc được ngân sách nhà nước hoàn trả ra đồng Việt Nam
là tỷ giá quy định tại điểm a.5 khoản 1 Điều 25 và khoản 4 Điều 46 Thông tư
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 hướng dẫn Luật Quản lý thuế 2019 và Nghị định
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.
Thông tư 111/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/7/2022, áp dụng
từ kỳ kế toán thuế năm 2022.
Nhận xét
Đăng nhận xét